Tất cả tin tức

Nhiễm khuẩn sau mổ tái tạo dây chằng chéo

Nhiễm khuẩn sau mổ tái tạo dây chằng chéo

𝙉𝙝𝙞𝙚̂̃𝙢 𝙠𝙝𝙪𝙖̂̉𝙣 𝙨𝙖𝙪 𝙢𝙤̂̉ 𝙩𝙖́𝙞 𝙩𝙖̣𝙤 𝙙𝙖̂𝙮 𝙘𝙝𝙖̆̀𝙣𝙜 𝙘𝙝𝙚́𝙤 𝙩𝙧𝙪̛𝙤̛́𝙘 𝙉𝙝𝙞𝙚̂̃𝙢 𝙠𝙝𝙪𝙖̂̉𝙣 sau mổ tái tạo dây chằng chéo trước là một biến chứng ít gặp nhưng sẽ là một tai hoạ nếu mắc phải. Nhiễm khuẩn có thể dẫn đến các tác hại nghiêm trọng như tái tạo thất bại, xơ cứng khớp và thậm chí phải tháo bỏ dụng cụ ghép. Giảm tầm vận động toàn bộ có thể là kết quả của xơ dính sau phẫu thuật, tuy nhiên mất duỗi và gấp cũng xuất hiện sau phẫu thuật DCCT 𝙉𝙝𝙞𝙚̂̃𝙢 𝙠𝙝𝙪𝙖̂̉𝙣 phần lớn diễn ra vào 2 tuần đầu( nhiễm khuẩn cấp) và từ 2 tuần đến 2 tháng (bán cấp). 𝐓𝐡𝐨̛̀𝐢 𝐠𝐢𝐚𝐧 𝐭𝐫𝐮𝐧𝐠 𝐛𝐢̀𝐧𝐡 của nhiễm khuẩn sau phẫu thuật là từ 7,5 ngày, và 61,7 ngày. Các phần dây chằng thay thế hoạt động như một ổ bệnh cho nhiễm trùng vì giống như dị vật. 𝙎𝙪̣𝙣 𝙠𝙝𝙤̛́𝙥 MẤT MỘT NỬA thành phần Glycosaminoglycan và collagen trong vòng 7 𝙣𝙜𝙖̀𝙮 𝙩𝙪̛̀ 𝙗��̆́𝙩 đ𝙖̂̀𝙪 𝙣𝙝𝙞𝙚̂̃𝙢 𝙩𝙧𝙪̀𝙣𝙜. Việc phát hiện sớm và điều trị thích hợp là cực kì cần thiết để tránh các di chứng 𝙉𝙝𝙞𝙚̂̃𝙢 𝙠𝙝𝙪𝙖̂̉𝙣 sau phẫu thuật dcct do nhiều yếu tố: - Từ dây chằng chéo được ghép - Máu tụ ở đường hầm xương chày như là một nguyên nhân của nhiễm trùng bán cấp và giai đoạn muộn. - Gân cơ hamstring dễ bị nhiễm khuẩn hơn so với gân xương bánh chè. - Các yếu tố khác như : thời gian phẫu thuật, thơi gian bơm garo, sự vô trùng của dụng cụ phẫu thuật nội soi, của mảnh ghép trong cuộc mổ, đi kèm theo với phương pháp mổ mở, sự gia tăng của các dị vật ( chỉ khâu …) và sử dụng dẫn lưu cũng được coi là các yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng sau phẫu thuật. Một trong các yếu tố hay gặp nhất trong trong cấy dịch khớp là nhóm cầu khuẩn coagulase (-) ,tụ cầu vàng và pronpioni bacterium, giữa các cầu khuẩn coagulase(-) staphylococcus epidermis là hay gặp nhất. 𝐏𝐡𝐮̛𝐨̛𝐧𝐠 𝐩𝐡𝐚́𝐩 Rửa khớp nội soi, kháng sinh đường tĩnh mạch và bảo tồn mảnh ghép là phác đồ hiệu quả nhất với bệnh nhân nhiễm trùng sau phẫu thuật DCCT - Nội soi khớp gối để rửa và loại bỏ các mô hoại tử . Tháo bỏ hết dịch viêm, lấy các sợi viêm trên bề mặt mảnh ghép, nội soi gỡ dính, và rửa tích cực nếu cần khi lâm sàng và xét nghiệm chưa đạt. - Lập tức tháo bỏ mảnh ghép trong trường hợp mảnh ghép không chắc, biểu hiện không có chức năng khi thăm khám lâm sàng hay đánh giá khi nội soi và gây mất vững hoặc kẹt.   Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp Địa chỉ: CS1-SH12 Sảnh B tòa nhà AZ Sky KDT Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội CS2-tầng 21 phòng 08 tòa N01T3 khu Ngoại Giao, Đường Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Mọi chi tiết xin liên hệ: Hotline: 0973 373 273 BS Đại 0962 672 111 Tham khảo thêm tại kênh Youtube: Trung tâm phục hồi chức năng Việt Pháp https://www.youtube.com/channel/UCtU62uqtjh2v6bxiE2cnTRQ  
16/ 12/ 2020
0
Đứt bán phần dây chằng chéo có cần mổ không

Đứt bán phần dây chằng chéo có cần mổ không

Đ𝐮̛́𝐭 𝐛𝐚́𝐧 𝐩𝐡𝐚̂̀𝐧 𝐝𝐚̂𝐲 𝐜𝐡𝐚̆̀𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐞́𝐨 𝐭𝐫𝐮̛𝐨̛́𝐜 𝐜𝐨́ 𝐜𝐚̂̀𝐧 𝐦𝐨̂̉ 𝐤𝐡𝐨̂𝐧𝐠? - Tổn thương dây chằng chéo trước là tổn thương dây chằng hay gặp nhất tại khớp gối. Trong đó đứt bán phần dây chằng chéo trước (PACL) gặp khoảng 10- 28 % đứt dây chằng chéo trước (ACL) 𝐍𝐠𝐮𝐲𝐞̂𝐧 𝐧𝐡𝐚̂𝐧: - Đứt dây chằng chéo trước thường do giảm tốc độ đột ngột khi chạy và cùng với các động tác xoay, lách qua, tiếp đất sai tư thế hoặc chơi "mất kiểm soát". 𝐓𝐫𝐢𝐞̣̂𝐮 𝐜𝐡𝐮̛́𝐧𝐠: - Đứt bán phần có thể giống với đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước (nhưng đôi khi không rõ ràng): • Một tiếng "kêu" lớn hoặc cảm giác nghe thấy tiếng kêu lớn ở đầu gối • Đau dữ dội và không thể tiếp tục hoạt động • Sưng nề sau một vài ngày • Co duỗi gối hạn chế • Cảm giác đứng không vững 𝐂𝐡𝐚̂̉𝐧 đ𝐨𝐚́𝐧: - Chẩn đoán đứt bán phần dây chằng chéo trước cần sự kết hợp giữa khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh ( chụp cộng hưởng từ khớp gối - MRI), 𝘁𝗶𝗲̂𝘂 𝗰𝗵𝘂𝗮̂̉𝗻 𝘃𝗮̀𝗻𝗴 𝗹𝗮̀ 𝗻𝗼̣̂𝗶 𝘀𝗼𝗶 𝗸𝗵𝗼̛́𝗽 𝗴𝗼̂́𝗶. Đ𝐢𝐞̂̀𝐮 𝐭𝐫𝐢̣: Điều trị theo tình trạng lâm sàng của mỗi bệnh nhân. - Bệnh nhân có nguy cơ thấp là người : có nhu cầu vận động thấp, gối không lỏng, và các test lâm sàng âm tính - Bệnh nhân có nguy cơ cao là người : khớp gối không ổn định, và nhu cầu thể thao hoặc vận động có nguy cơ đứt thêm 𝘾𝙝𝙞̉ đ𝙞̣𝙣𝙝 𝙗𝙖̉𝙤 𝙩𝙤̂̀𝙣 𝙡𝙪𝙤̂𝙣 𝙡𝙪𝙤̂𝙣 𝙘𝙖̂𝙣 𝙣𝙝𝙖̆́𝙘 𝙜𝙞𝙪̛̃𝙖 𝙩𝙧𝙞𝙚̣̂𝙪 𝙘𝙝𝙪̛́𝙣𝙜 𝙡𝙖̂𝙢 𝙨𝙖̀𝙣𝙜, 𝙩𝙝𝙤̛̀𝙞 𝙜𝙞𝙖𝙣 𝙩𝙤̂̉𝙣 𝙩𝙝𝙪̛𝙤̛𝙣𝙜 𝙫𝙖̀ 𝙣𝙝𝙪 𝙘𝙖̂̀𝙪 𝙘𝙝𝙤̛𝙞 𝙡𝙖̣𝙞 𝙩𝙝𝙚̂̉ 𝙩𝙝𝙖𝙤 𝙘𝙪̉𝙖 𝙗𝙚̣̂𝙣𝙝 𝙣𝙝𝙖̂𝙣 Có 2 hướng điều trị: điều trị bảo tồn và mổ + Đ𝐢𝐞̂̀𝐮 𝐭𝐫𝐢̣ 𝐛𝐚̉𝐨 𝐭𝐨̂̀𝐧 Thường được chỉ định cho người có nguy cơ thấp. Trong giai đoạn cấp cố định bằng nẹp và sử dụng thuốc ở giai đoạn cấp. Sau giai đoạn này sẽ tập phục hồi chức năng nhằm tăng khả năng gấp duỗi và chịu lực. Các bài tập nhằm tăng sự co giãn sức mạnh cơ, thăng bằng. tập các bài tập hiệu quả để tránh được việc tổn thương thêm sụn chêm, sụn khớp …. Điều trị bảo tồn tạo ra kết quả tốt khi sau tập bệnh nhân có thể gấp duỗi không đau và đi lại vận động bình thường + Chỉ định 𝐦𝐨̂̉ cho bệnh nhân nguy cơ cao hoặc điều trị bảo tồn thất bại - Hiện nay có nhiều tiến bộ về chẩn đoán hình ảnh và kĩ thuật mổ, bác sĩ có thể lựa chọn tái tạo toàn bộ hoặc một bó tuỳ theo tổn thương.   Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp Địa chỉ: CS1-SH12 Sảnh B tòa nhà AZ Sky KDT Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội CS2-tầng 21 phòng 08 tòa N01T3 khu Ngoại Giao, Đường Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Mọi chi tiết xin liên hệ: Hotline: 0973 373 273 BS Đại 0962 672 111 Tham khảo thêm tại kênh Youtube: Trung tâm phục hồi chức năng Việt Pháp https://www.youtube.com/channel/UCtU62uqtjh2v6bxiE2cnTRQ  
16/ 12/ 2020
0
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau mổ tái tạo dây chằng

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau mổ tái tạo dây chằng

𝑪𝒉𝒆̂́ đ𝒐̣̂ 𝑫𝑰𝑵𝑯 𝑫𝑼̛𝑶̛̃𝑵𝑮 𝒄𝒉𝒐 𝒃𝒆̣̂𝒏𝒉 𝒏𝒉𝒂̂𝒏 𝑺𝑨𝑼 𝑷𝑯𝑨̂̃𝑼 𝑻𝑯𝑼𝑨̣̂𝑻 𝑫𝑨̂𝒀 𝑪𝑯𝑨̆̀𝑵𝑮 I. NGUYÊN TẮC DINH DƯỠNG - Nhu cầu năng lượng: 30-40 Kcal/ Kg cân nặng lý tưởng/ ngày - Protein: 1-1,8g/Kg cân nặng/ ngày - Bổ sung các vi chất dinh dưỡng giúp nhanh lành vết thương - Các vi chất dinh dưỡng quan trọng giúp hồi phục vết mổ nhanh: + Vitamin A: 25.000 UI/Ngày trong 10 ngày + Vitamin C: 50-90 mg/Ngày, tối đa 500 mg/Ngày trong 10 ngày. Bệnh nhân Suy thận không dùng + Kẽm: 50 mg/ngày trong 10 ngày - Bù đủ dịch theo nhu cầu II. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG 1. Giai đoạn đầu (1-3 ngày sau phẫu thuật) - Nên ăn càng sớm càng tốt sau khi tỉnh mê bằng các thức ăn như sữa, cháo chia nhiều lần trong ngày - Ngày thứ 2 bệnh nhân có thể ăn uống được bình thường với các thức ăn như Bún, Phở, Cơm .....v.v - Sau đó tăng dần năng lượng và Protein 2. Giai đoạn tiếp theo (Giai đoạn hồi phục) - Chế độ ăn cần cung cấp đầy đủ Calo và Protein để tăng nhanh thể trọng và vết thương mau lành. Protein có thể tới 120-150g/ngày (100g thịt chứa trung bình 20g Protein, 100g đậu phụ chứa 10,9g Protein) và năng lượng có thể tới 2500kcal-3000 kcal/ngày. Khẩu phần ăn chia thành nhiều bữa (5-6 bữa) trong ngày. - Dùng các thực phẩm thịt bò, sữa, phomat, thịt lợn nạc, cá, sữa đậu nành để tăng cường protein; ăn đa dạng hoa quả để tăng cường vitamin và chất khoáng... - Ngoài ra: Bệnh nhân nên tránh các chất kích thích như Rượu, Bia, Cafe, Thuốc lá...... Sau đó bệnh nhân nên tập luyện và phục hồi chức năng sớm để tránh teo cơ, cứng khớp và sớm trở lại cuộc sống bình thường Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp Địa chỉ: CS1-SH12 Sảnh B tòa nhà AZ Sky KDT Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội CS2-tầng 21 phòng 08 tòa N01T3 khu Ngoại Giao, Đường Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Mọi chi tiết xin liên hệ: Hotline: 0973 373 273 BS Đại 0962 672 111 Tham khảo thêm tại kênh Youtube: Trung tâm phục hồi chức năng Việt Pháp https://www.youtube.com/channel/UCtU62uqtjh2v6bxiE2cnTRQ
16/ 12/ 2020
0
Các chấn thương thể thao thường gặp

Các chấn thương thể thao thường gặp

𝑪𝒂́𝒄 𝒄𝒉𝒂̂́𝒏 𝒕𝒉𝒖̛𝒐̛𝒏𝒈 𝒕𝒉𝒆̂̉ 𝒕𝒉𝒂𝒐 𝒕𝒉𝒖̛𝒐̛̀𝒏𝒈 𝒈𝒂̣̆𝒑 Trong tập luyện thể thao các vùng cơ thể hay bị ảnh hưởng nhất chính là bàn chân, mắt cá chân, đầu gối, hông, khuỷu tay và bả vai. Chấn thương tại các bộ phận này tùy theo chế độ tập luyện của từng người mà sẽ có độ nặng nhẹ khác nhau, nhưng đều gây nguy hiểm cho người tập nếu không chữa trị kịp thời. Dưới đây là các chấn thương hay gặp nhất: 𝑪𝒂̆𝒏𝒈 𝒄𝒐̛ Căng cơ là chấn thương cơ hoặc gân (mô gắn cơ với xương). Khi căng cơ, cơ hoặc gân bị giãn căng hoặc rách. Chấn thương này dễ gặp thấy ở đùi sau, cơ háng, cơ tứ đầu (cơ đùi trước), cơ bắp chân, cơ lưng và cơ vai. Người bệnh sẽ thấy đau nhức, sưng và khó cử động vùng cơ. Trường hợp nhẹ thì người bệnh sẽ thấy đỡ nếu cơ được nghỉ ngơi vài ngày, nhưng nếu bị chấn thương nặng sẽ đau kéo dài, gây khó khăn cho việc vận động. 𝑩𝒐𝒏𝒈 𝒈𝒂̂𝒏 Bong gân là chấn thương dây chằng (mô nối hai hoặc nhiều xương tại một khớp). Khi bong gân, một hoặc nhiều dây chằng bị giãn hoặc bị rách Bong gân là biểu hiện của sự tổn thương thường gặp khi mọi người hoạt động quá sức và ảnh hưởng đến vùng xương khớp. Trong đó, cổ chân là vùng nhạy cảm và dễ xảy ra hiện tượng bong gân làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và các hoạt động sinh hoạt trong cuộc sống. Bong gân mắt cá chân là trường hợp hay gặp nhất, thường xảy ra khi bàn chân quay vào trong làm rách dây chằng phía ngoài mắt cá hoặc làm căng quá mức. Biểu hiện dễ thấy à đau sưng, tím, tụ máu và khi ấn lên vùng mắt cá sẽ thấy đau khó chịu. 𝑽𝒊𝒆̂𝒎 𝒈𝒂̂𝒏 𝒌𝒉𝒐̛́𝒑 𝒗𝒂𝒊 Khớp vai là khớp có biên độ vận động lớn nhất cơ thể nên rất dễ bị chấn thương. Chấn thương vùng vai chiếm 1/10 tất cả các chấn thương thể thao. Hầu hết chấn thương do quá tải hoặc lập đi lập lại động tác ném và đẩy. Trong tất cả các khớp, phục hồi chức năng khớp vai sau chấn thương là khó nhất vì tầm vận động quá rộng, nhiều gân cơ tham gia và cần thời gian khá dài sau chấn thương mới có thể trở lại chơi thể thao. 𝑽𝒊𝒆̂𝒎 𝒈𝒂̂𝒏 𝒄𝒉𝒐́𝒑 𝒙𝒐𝒂𝒚 Viêm gân chóp xoay là thường gặp nhất ở vùng vai. Nhóm gân cơ xoay ở vai gồm 4 gân cơ nằm bọc tròn quanh khớp vai, có chức năng làm chắc vai, và giúp ta làm động tác giở tay lên, đưa tay ra trước ra sau và xoay vai. Nhóm gân này rất mỏng nhưng lại rất quan trọng, phụ trách gần như toàn bộ hoạt động của khớp vai. Do đó, nếu bị viêm sưng nề sẽ làm đau, và giảm hoặc mất vận động của vai, nếu không chữa trị đúng sẽ trở thành mạn tính rất khó điều trị. Triệu chứng xảy ra từ từ và thường không nhớ rõ nguyên nhân. 𝑩𝒊𝒆̂̉𝒖 𝒉𝒊𝒆̣̂𝒏: Đau vùng vai, có thể đau lan lên trên cổ hoặc xuống dưới mặt trước cánh tay. Đau khi thực hiện động tác giơ tay quá đầu phát bóng, xì-mách trong cầu lông, tennis, bóng chuyền, bơi lội..., hoặc khi thực hiện động tác ném trong ném lao, bóng ném... 𝑫𝒊𝒆̂̃𝒏 𝒕𝒊𝒆̂́𝒏: Nếu không điều trị đúng và kịp thời, đau vai sẽ ngày càng nặng, đau tăng khi vận động, và đau cả khi ngủ. Về sau, có lúc đau dữ dội làm không thể cử động được vai. Khi đau vai kéo dài sẽ dẫn đến biến chứng cứng khớp, teo cơ, mất chức năng vận động, gây xáo trộn cuộc sống, suy sụp tinh thần.   Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp Địa chỉ: CS1-SH12 Sảnh B tòa nhà AZ Sky KDT Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội CS2-tầng 21 phòng 08 tòa N01T3 khu Ngoại Giao, Đường Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Mọi chi tiết xin liên hệ: Hotline: 0973 373 273 BS Đại 0962 672 111 Tham khảo thêm tại kênh Youtube: Trung tâm phục hồi chức năng Việt Pháp https://www.youtube.com/channel/UCtU62uqtjh2v6bxiE2cnTRQ
16/ 12/ 2020
0
Các phương pháp chuẩn đoán tổn thương sụn chêm

Các phương pháp chuẩn đoán tổn thương sụn chêm

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THƯƠNG TỔN SỤN CHÊM I. Biểu hiện lâm sàng: 1. Đau khe khớp: Đau chói, đau khe khớp khi ấn ngón tay vào khớp gối, đau tại vị trí chấn thương, ít lan ra xung quanh. Nghiệm pháp Bragrad, nghiệm pháp đè nén Boehler, nghiệm pháp Kroemer, nghiệm pháp Payr, nghiệm pháp Cabot, nghiệm pháp Steinmann I,nghiệm pháp Mac Murray, nghiệm pháp Appley : Các nghiệm pháp đều có dương và âm tính giả. 2. Tràn dịch khớp gối: Là dấu hiệu hằng định trong tổn thương sụn chêm, tràn dịch máu trong tổn thương sụn chêm thường xuất hiện muộn ( thường ngày thứ 2 sau chấn thương) so tổn thương dây chằng ( trong vài giờ đầu). 3. Kẹt khớp: thường gặp trong tổn thương sụn chêm, nhưng không phải dấu hiệu đặc hiệu ( gặp trong sụn chêm hình đĩa, bệnh sụn khớp chuột khớp, sai khớp xương bánh chè, quá phát dây chằng Hoffa). 4. Tiếng lục khục trong trong khớp. 5. Teo cơ tứ đầu đùi. II. Cận lâm sàng: 1. Chụp xquang thẳng nghiêng : không xác định được tổn thương sụn chêm mà chỉ loại trừ các bệnh lý khác như dị vật khớp, thoái hóa… 2. Chụp cản quang khớp gối: sử dụng khí làm chất đối quang bơm vào khớp gối, phương pháp này ít giá trị. 3. Chụp CT có cản quang : Tiêm thuốc nội khớp, độ chính xác như MRI mà ưu thế hơn là mô tả cấu trúc xương đo độ phân giải không gian cao thấy được đường rách rất nhỏ, cung cấp hình ảnh sụn chính xác. Nhưng bất tiện là tia xạ và nguy cơ nhiễm trùng khi tiêm thuốc vào ổ khớp, dị ứng thuốc cản quang. 4. Siêu âm khe: Siêu âm đầu dò tần số cao 7,5MHz có thể thấy được dịch gối( trong hay đục, nhiều hay ít), thấy đường rách sụn chêm… 5. Chụp cộng hưởng từ MRI: - Tăng tín hiệu trên T2W ít nhất là 1 bờ sụn chêm. - Thấy các đường rách, bờ không đều, dấu hiệu 2 sừng trước, dấu hiệu quai sô nước, dây chằng chéo sau khép, dấu hiệu sụn chêm bị mỏng đi ở phía bao khớp, dày lên ở bờ tự do. 6. Nội soi chẩn đoán: Là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất tổn thương trong khớp gối, mọi tổn thương đều quan sát bằng mắt thường qua camera. Nhược điểm đây là phuơng pháp xâm lấn nên có nguy cơ nhiễm trùng, dị ứng thuốc gây tê, gây mê, có thể gây tổn thương thứ phát khớp gối. Phương pháp này áp dụng trong quá trình mổ nội soi.   Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp Địa chỉ: CS1-SH12 Sảnh B tòa nhà AZ Sky KDT Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội CS2-tầng 21 phòng 08 tòa N01T3 khu Ngoại Giao, Đường Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Mọi chi tiết xin liên hệ: Hotline: 0973 373 273 BS Đại 0962 672 111 Tham khảo thêm tại kênh Youtube: Trung tâm phục hồi chức năng Việt Pháp https://www.youtube.com/channel/UCtU62uqtjh2v6bxiE2cnTRQ
16/ 12/ 2020
0
Tai biến thường gặp sau mổ tái tạo dây chằng

Tai biến thường gặp sau mổ tái tạo dây chằng

              Tắc mạch: Là hình thành các cục máu đông ở trong tĩnh mạch,  có thể giải quyết được bằng điều trị chống đông dự phòng. Biến chứng này có thể đưa lại những nguy cơ rất nặng: nhồi máu phổi.hoại tử chi (nhưng rất hiếm khi gặp )  Loạn dưỡng thần kinh: Là hội chứng có tính chất cứng gối sớm, phối hợp với đau và phù nề. Nguyên nhân của biến chứng này vẫn còn chưa rõ ràng .cac nha tri liệu quan sát thấy hay xuất hiện ở những bệnh nhân lo lắng,căng thẳng quá mức, Tiến triển theo hướng khỏi dần nhưng rất lâu (nhiều tháng hoặc nhiều năm). Hội chứng này đôi khi có thể để lại những di chứng như cứng khớp, hay đau Khi có hội chứng này nên đi phục hồi chức năng chuyên sâu sớm để xử lý  Cứng gối:  Đây chính là nguy cơ hay gặp nhất sau mổ tái tạo dây chằng khi co sự can thieeapj vào khớp gối. Nó hay gây dính ở trong khớp. Cần phải cho khớp gối vận động cưỡng bức dưới gây mê toàn thân(khi phục hồi chức năng chuyên khoa không xử lý được ), nếu muộn hơn thì phải mổ để giải phóng các dây chằng. Hội chứng “hòn bi” (cyclope) gây nên hạn chế duỗi gối , đây cũng là biến chứng đặc biệt của  phẫu thuật tạo hình dây chằng.  Biến chứng trên da: Sẹo mổ có thể có những vùng mất cảm giác, ngược lại có những vùng tăng cảm giác đau do còn đầu thần kinh tạo thành những u thần kinh nhỏ.(névrome). Trên đây là những biến chứng nhỏ của phẫu thuật và tạo hình dây chằng chéo trước. Những biến chứng của nó không phải là không nặng, đặc biệt có cả những trường hợp thoái hoá khớp, kẹt khớp, hay có khi phải cắt cụt,…) Nhưng phần lớn nó sẽ khỏi và không có một di chứng gì, không có bất cứ một bất tiện nào trong cuộc sống hằng ngày.Hãy cố gắng để phục hổi chúc năng sớm để giải quyết vấn đề Nhiễm khuẩn. Biến chứng này gặp với tỷ lệ 0,2-0,48%. Chủ yếu gặp ở bệnh nhân sử dụng mảnh ghép là gân đồng loại. Lây nhiễm vi rút. Một số vi rút như HIV, viêm gan C có thể bị lây nhiễm từ mảnh ghép là gân đồng loại mặc dù mảnh ghép đã qua xử lý . Tuy nhiên trong 1 triệu người sử dụng gân đồng loại mới có một người gặp rủi ro này. Lỏng gối. Lỏng gối liên quan đến đứt hoặc giãn mảnh ghép sau mổ. Biến chứng này có thể gặp với tỷ lệ từ 2,4-34%. Mất duỗi gối. Chủ yếu gặp ở bệnh nhân sử dụng gân bánh chè tự thân. Mất duỗi do vỡ xương bánh chè hoặc đứt gân bánh chè. Tổn thương sụn phát triển dẫn đến rối loạn sự phát triển của xương. Gặp ở bệnh nhân là trẻ em, còn sụn phát triển. Những bệnh nhân là trẻ em, đứt dây chằng chéo trước, nên trì hoãn mổ tái tạo cho đến khi sụn phát triển đã được đóng lại, hoặc nếu mổ nên thay đổi kỹ thuật để hạn chế tối đa  biến chứng này. Nhìn chung, các biến chứng đáng ngại của phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối xẩy ra với tỷ lệ rất thấp, gần như hiếm gặp. Lỏng gối sau mổ là biến chứng dễ gặp, thường liên quan đến chế độ luyện tập sau mổ không được kiểm soát tốt, hoặc tái chấn thương sau mổ, dẫn đến mảnh ghép bị đứt , giãn, hoặc tuột.   Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp Địa chỉ: CS1-SH12 Sảnh B tòa nhà AZ Sky KDT Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội CS2-tầng 21 phòng 08 tòa N01T3 khu Ngoại Giao, Đường Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Mọi chi tiết xin liên hệ: Hotline: 0973 373 273 BS Đại 0962 672 111 Tham khảo thêm tại kênh Youtube: Trung tâm phục hồi chức năng Việt Pháp https://www.youtube.com/channel/UCtU62uqtjh2v6bxiE2cnTRQ
14/ 07/ 2020
1
0973.373.273 0962.672.111 zalo chat
popup

Số lượng:

Tổng tiền: