Tất cả tin tức

Hướng dẫn bệnh nhân và người chăm sóc về bệnh phù bạch huyết

Hướng dẫn bệnh nhân và người chăm sóc về bệnh phù bạch huyết

Phù bạch huyết (PBH) là tình trạng sưng cánh tay mãn tính có thể là kết quả của việc điều trị ung thư vú. Phù bạch huyết cẳng tay và cổ tay phải Phù bạch huyết là tình trạng sưng tấy lâu dài hoặc mãn tính ở một bộ phận của cơ thể do chất lỏng tích tụ một cách bất thường. Phù bạch huyết ở cánh tay có thể phát triển do điều trị ung thư vú, bao gồm phẫu thuật, xạ trị và/hoặc hóa trị. Những phương pháp điều trị này có thể điều trị ung thư nhưng cũng gây tổn thương cho các cấu trúc trong cơ thể chịu trách nhiệm di chuyển chất lỏng khắp cơ thể - gây ra phù bạch huyết.                                     Đối với những người đang điều trị ung thư vú, 20-30% bị phù bạch huyết. Nghiên cứu cho thấy nguy cơ bị phù bạch huyết phụ thuộc vào số lượng hạch bạch huyết được cắt bỏ ở nách trong quá trình phẫu thuật ung thư vú, xạ trị, một số phương pháp hóa trị và trọng lượng cơ thể. Phù bạch huyết thường phát triển từ 6 tháng đến 3 năm sau khi điều trị, nhưng đôi khi có thể phát triển nhiều năm sau đó. Tình trạng sưng thành ngực và cánh tay có thể xảy ra sau phẫu thuật và thường cải thiện sau 3-4 tuần. Vì vậy, hiện tượng sưng tấy ngay sau phẫu thuật thường không phải là phù bạch huyết mà là một tác dụng phụ như mong đợi từ phẫu thuật.   Những người bị phù bạch huyết có thể học cách kiểm soát tình trạng sưng tấy để ngăn ngừa tình trạng nặng hơn và tham gia đầy đủ vào cuộc sống. Di chuyển, sử dụng và tập thể dục cánh tay là an toàn và giảm nguy cơ phát triển hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng sưng tấy và phù bạch huyết. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc di chuyển và tập thể dục cánh tay có thể làm giảm nguy cơ bị sưng tấy. Ngoài ra, không sử dụng hoặc di chuyển bộ phận cơ thể bị sưng có thể làm tình trạng sưng tấy thêm. Khi bị sưng tấy do phù bạch huyết, việc di chuyển và sử dụng cánh tay có thể làm giảm sưng tấy và những khó khăn liên quan đến sưng tấy. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các bài tập giãn cơ, tập aerobic và tập sức đề kháng với dây đeo hoặc tạ có thể làm giảm nguy cơ bị phù bạch huyết. Có một số điều có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh phù bạch huyết. Điều quan trọng cần nhớ là nguyên nhân gây phù bạch huyết là do tổn thương cơ thể do phẫu thuật, xạ trị và/hoặc hóa trị. Trong hầu hết các trường hợp, những người sắp bị phù bạch huyết sẽ phát triển bệnh từ từ bất kể họ có cố gắng ngăn ngừa hay không. Có một số điều mà một người có thể làm để giảm nguy cơ bị phù bạch huyết và mức độ nghiêm trọng của vết sưng tấy: Hãy hoạt động thể chất Tiếp tục sử dụng phần cơ thể bị sưng tấy. Nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng việc di chuyển, sử dụng và tập thể dục cho cánh tay, ngay cả khi cánh tay bị sưng tấy, vẫn an toàn và có thể làm giảm nguy cơ bị sưng tấy cũng như giảm sưng tấy. Ngoài ra, không sử dụng hoặc di chuyển bộ phận cơ thể bị sưng sẽ làm tình trạng sưng tấy tăng lên. Tiếp tục các hoạt động hàng ngày đồng thời lưu ý tránh một số điều có thể góp phần khiến tình trạng phù bạch huyết bắt đầu hoặc trầm trọng hơn. Những người có nguy cơ bị phù bạch huyết nên tận hưởng tất cả các hoạt động thông thường của mình, đồng thời áp dụng các nguyên tắc giảm thiểu rủi ro này khi có thể: • Đeo găng tay khi làm vườn để giảm chấn thương và khả năng nhiễm trùng • Bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời bằng quần áo hoặc kem chống nắng • Nhà nghiên cứu gợi ý rằng việc tiêm hoặc lấy máu từ cánh tay có nguy cơ không gây ra phù bạch huyết, nhưng, khi có thể, nên sử dụng cánh tay không bị ảnh hưởng • Tránh truyền tĩnh mạch vào cánh tay bị ảnh hưởng • Dùng dao cạo điện nếu cạo vùng đó để tránh bị đứt tay • Sử dụng kem kháng sinh trên các vết cắt và vết thương, ngay cả khi chúng nhỏ, để giảm nguy cơ nhiễm trùng • Giảm nguy cơ bị côn trùng cắn bằng cách sử dụng chất chống côn trùng tự nhiên hoặc quần áo che phủ khu vực đó • Khi sử dụng cánh tay để thực hiện các công việc nặng nhọc và/hoặc các bài tập tăng cường sức mạnh, cường độ nên tăng dần • Tìm kiếm sự điều trị y tế nếu có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào ở cánh tay bao gồm mẩn đỏ, nóng và sốt Xem xét tác động của trọng lượng cơ thể Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có trọng lượng cơ thể cao hơn có thể tăng nguy cơ mắc bệnh phù bạch huyết. Ở những người bị phù bạch huyết, mức độ sưng tấy có thể giảm nếu trọng lượng cơ thể tổng thể giảm. Nhận biết các dấu hiệu của bệnh phù bạch huyết càng sớm càng tốt và giải quyết nó sẽ giúp ngăn ngừa bệnh trở nặng và gây ra các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày Nghiên cứu cho thấy việc nhận thấy sớm các dấu hiệu của bệnh phù bạch huyết và sau đó cung cấp dịch vụ chăm sóc hỗ trợ có thể ngăn bệnh trở nặng hơn và giữ cho tình trạng sưng tấy ở mức độ từ thấp đến trung bình. Phù bạch huyết thường không gây đau đớn trừ khi có một tình trạng khác liên quan và những người bị phù bạch huyết thường có thể tham gia đầy đủ vào cuộc sống! Các triệu chứng sưng và phù bạch huyết bao gồm: • Khi ấn vào da, một vết lõm xuất hiện và tồn tại trong vài giây • Một bàn tay hoặc cánh tay có cảm giác hoặc trông to hơn và/hoặc nặng nề hơn • Tay có cảm giác căng cứng khi nắm tay • Nhẫn ở ngón tay quá chật • Đồng hồ hoặc tay áo có cảm giác chật trên cổ tay • Giảm khả năng nhìn thấy các tĩnh mạch hoặc gân ở mu bàn tay, đầy đặn ở cổ tay hoặc cẳng tay 'Kiểm tra khớp ngón tay' cho thấy sự đầy đặn giữa các đốt ngón tay gợi ý phù bạch huyết. Nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu sưng tấy và PBH nào, người bệnh nên đến gặp nhân viên y tế được đào tạo để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho bệnh phù bạch huyết liên quan đến ung thư. Đôi khi phù bạch huyết sẽ tự khỏi và không tái phát, nhưng hầu hết mọi người sẽ được hưởng lợi từ việc học cách kiểm soát tình trạng sưng tấy để ngăn tình trạng trở nên tồi tệ hơn và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của họ. Khi có thể, việc đo kích thước cánh tay trước khi phẫu thuật và ngay sau khi phẫu thuật có thể hữu ích. Điều này cho phép theo dõi tình trạng sưng tấy ở cánh tay để có thể phát hiện sớm bất kỳ sự phát triển nào của tình trạng sưng tấy mãn tính và giải quyết nhanh chóng nhằm tránh các vấn đề nghiêm trọng. Tổng quan về quản lý phù bạch huyết Bệnh PBH có thể được kiểm soát để không cản trở khả năng tham gia đầy đủ vào cuộc sống của một người! Cách hiệu quả nhất để giảm và kiểm soát tình trạng sưng tấy do phù bạch huyết để một người có thể tham gia đầy đủ vào cuộc sống bao gồm: • Thường xuyên sử dụng ống nén hoặc băng quấn • Thường xuyên thực hiện các bài tập tay với dây đeo hoặc tạ • Thường xuyên hoạt động thể chất làm tăng nhịp tim và nhịp thở (còn gọi là tập thể dục nhịp điệu) • Duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh Massage nhẹ nhàng, còn được gọi là dẫn lưu bạch huyết bằng tay (MLD), thường được sử dụng. Nhưng nghiên cứu đã chỉ ra rằng nó kém hiệu quả hơn so với việc nén và tập thể dục.   Phải: Quấn hoặc băng bó cho bệnh phù bạch huyết. Thường được sử dụng trong thời gian ngắn (vài tuần) để kiểm soát tình trạng sưng tấy, sau đó ngắt quãng khi cần thiết. Bên trái: Băng ép và găng tay để kiểm soát phù bạch huyết. BSCK2.Nguyễn Duy Hương Bệnh viên K cơ sở 3 Tân Triều                                                                                                       Điện thoại                                                                                                      0912114111
18/ 12/ 2023
0
Phục Hồi Chức Năng Chân Thuổng Sau Phẫu Thuật Kéo Dài Chân

Phục Hồi Chức Năng Chân Thuổng Sau Phẫu Thuật Kéo Dài Chân

Hiện nay khái niệm '' Chân thuổng'' sau phẫu thuật kéo dài chân cũng đã khôgn còn xa lạ đối với những bạn đang và đã kéo dài chân, biến chứng này nếu không điều trị kịp thời thì sẽ để lại những hậu quả không thể lường trước được. Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Viẹt Pháp sẽ hướng dẫn bạn điều trị, phục hồi chức năng chân thuổng sau phẫu thuật.  
22/ 04/ 2023
0
Chiếu Tia Plasma - Công Nghệ Tiên Tiến Làm Lành Vết Thương

Chiếu Tia Plasma - Công Nghệ Tiên Tiến Làm Lành Vết Thương

Tia Plasma là trạng thái thứ tư của vật chất, bên cạnh rắn, lỏng, khí. Tia plasma kích thích sản sinh các hoạt chất sinh học chứa oxy, nitơ, ion….giúp tiêu diệt hoặc ức chế các hoạt động của vi khuẩn mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc biểu mô xung quanh. Công dụng: Diệt khuẩn, bao gồm cả một số vi khuẩn kháng thuốc, virut, nấm. Làm sạch và khử trùng bề mặt vết thương; Giảm đau, giảm sưng, chống viêm, chống nhiễm trùng sau phẫu thuật, thủ thuật; Hỗ trợ trị vùng da nhiễm khuẩn; Phục hồi, tái tạo làn da bị tổn thương do các thủ thuật, phẫu thuật xâm lấn; Kích thích tăng sinh tế bào da, tăng tốc làm lành vết thương, ít để lại sẹo; Không gây tác dụng phụ. Chiếu tia Plasma lạnh mang lại hiệu quả trong điều trị vết thương sau phẫu thuật như: Giảm đau, phù nề, chống nhiễm trùng. Làm sạch, khử trùng bề mặt vết thương, Diệt khuẩn, virus, nấm. Kích thích tái tạo tế bào da, tăng tốc độ làm lành vết thương. Giúp vết thương khô, nhanh liền sẹo. Không có tác dụng phụ, không gây kích ứng. Phục hồi, tái tạo làn da bị tổn thương. Tối ưu hóa thời gian và chi phí điều trị. Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ, KTV  nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Trung Tâm của chúng tôi. Mọi chi tiết xin liên hệ: Trung tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp Cs1: Shophouse 12 sảnh B toà AZ SKY khu đô thị Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội Cs2: Số 20 ngõ 442, Phạm Văn Đồng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Cs3: Nhà 8 liền kề 8 khu tổng cục 5 Tân Triều Thanh Trì Hà Nội đối diện cổng sau viện K3 Tân Triều. Cs4: Số 6, ngõ 720/39 Nguyễn Văn Cừ, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội. Cs5: 124/3 Quang Trung, Thạch Thang, Hải Châu, Đà Nẵng. Hotline : 0973373273 BS Đại: 0962672111  
22/ 04/ 2023
0
Phục hồi chức năng sàn chậu và lợi ích đối với các bà mẹ sau sinh

Phục hồi chức năng sàn chậu và lợi ích đối với các bà mẹ sau sinh

1. Tác dụng của tập luyện đối với phục hồi chức năng sàn chậu Sinh nở là một trong những nguyên nhân chính làm suy yếu sàn chậu ở nữ giới. Trên đường ra qua âm đạo, thai nhi có thể làm giãn và rách các mô nâng đỡ và các cơ sàn chậu. Sinh nhiều lần là một trong những nguyên nhân làm cơ sàn chậu bị yếu, dẫn đến các rối loạn chức năng như: són tiểu, tiểu gấp, tiểu mất kiểm soát, táo bón, són phân, suy giảm chức năng sinh dục... Tập luyện, phục hồi chức năng sàn chậu bằng bài tập Kegel hoặc tập luyện với máy sẽ giúp ngăn ngừa và điều trị hiệu quả bệnh lý són tiểu, xì hơi không kiểm soát, són phân, mắc tiểu không cầm được, tiểu đêm, giúp kiểm soát lại hoạt động tiểu tiện và đại tiện theo ý muốn. Ngăn ngừa sa các tạng trong vùng chậu gồm: sa tử cung, bàng quang, trực tràng. Cải thiện chất lượng đời sống tình dục. Vì vậy các bà mẹ sau sinh khi có biểu hiện bất thường về các chức năng ở trên cần đến các cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám và đánh giá, tư vấn điều trị càng sớm càng tốt. 2. Các bài tập phục hồi sức cơ vùng đáy chậu 2.1. Bài tập Kegel Đây là bài tập thể dục dành cho cơ vùng đáy xương chậu - khu vực bảo vệ cơ quan sinh dục. Bài tập Kegel giúp kích hoạt cơ đáy chậu và giúp cơ quan sinh dục, cơ vòng hậu môn được săn chắc hơn. Các bằng chứng khoa học cho thấy phương pháp này còn giúp người tập cải thiện ham muốn tình dục, kéo dài thời gian quan hệ, tăng hưng phấn và phát huy lợi ích đến sức khỏe tình dục nói chung. Bài tập này cũng đặc biệt hữu hiệu cho phụ nữ sau khi sinh con, nhất là các bà mẹ chọn phương pháp sinh thường. Bình thường, phải mất vài tháng, thậm chí vài năm sau khi sinh con, âm đạo của người phụ nữ mới có thể săn chắc trở lại sau một lần chuyển dạ. Tuy nhiên, thời gian này sẽ rút ngắn lại nếu kiên trì tập luyện bài tập Kegel. Các động tác tập Kegel còn giúp phụ nữ sau sinh phòng ngừa bệnh sa dạ con và bệnh són tiểu. Chính vì vậy, chị em phụ nữ ngay từ lúc mang bầu và vừa sinh con xong, hãy nên bắt đầu tập luyện bài tập này ngay. Trước hết, người tập phải xác định được cơ vùng sàn chậu cần tập, biết cách tập co, thắt cơ như thế nào khi tập luyện theo hướng dẫn sau: Bước 1: Ngồi hoặc nằm, thả lỏng cơ ở đùi, mông và bụng. Bước 2: Co thắt cơ vòng ở quanh trực tràng lại như thể cố nín đi tiểu hay đi ngoài, sau đó thả lỏng các cơ này, co thắt lại và thả lỏng lại một hai lần cho đến khi xác định đúng cơ cần tập luyện. Trong quá trình tập luyện, bệnh nhân cố gắng đừng co thắt các cơ hai mông, đùi, cơ bụng... Bước 3: Khi đi tiểu, cố gắng nín tiểu giữa chừng trong khoảng thời gian ngắn rồi tiểu tiếp. Sau khi xác định được cơ vùng sàn chậu cần tập, bắt đầu tiến hành tập luyện bài tập Kegel. Tư thế tập: Có thể tập ở bất kỳ tư thế nào trong ba tư thế sau: Ngồi: Ngồi thẳng lưng ở trên một chiếc ghế, đầu gối hơi đưa ra ngoài, hoặc ngồi xếp bằng trên sàn nhà, hoặc ngồi duỗi thẳng chân ra phía trước. Nằm: Nằm ngửa ở tư thế thẳng hoặc gối đầu lên một chiếc gối, co đầu gối lại, bàn chân để chếch ra ngoài. Đứng: Đứng bám vào ghế, đầu gối hơi cong, vai rộng, bàn chân và ngón chân hơi cách nhau chỉ ra phía ngoài. Động tác tập: Cấp độ 1: Nín tiểu Hãy co cơ âm đạo rồi thả lỏng giống như khi bạn đang đi tiểu rồi nín lại giữa chừng. Hãy lặp đi lặp lại động tác này nhiều lần trong thời gian 10 - 20 phút, mỗi ngày tập ít nhất hai lần để mang đến hiệu quả tốt nhất. Trong khi luyện tập, hãy nhớ là không gây co cơ bụng, chân, lưng và mông (sau khi tập, bạn cảm thấy mỏi các cơ này thì chứng tỏ chưa tập đúng cách). Bạn có thể đặt tay lên bụng trong khi tập. Nếu thấy bụng hơi phập phồng là chưa đạt. Khi tập phải thở đều, chậm và sâu. Cấp độ 2: Tập Kegel với ngón tay Hãy rửa sạch tay của bạn trước khi tập luyện. Hãy luồn một ngón tay của bạn vào âm đạo và tìm cách co cơ âm đạo thắt chặt lấy ngón tay của bạn. Bạn sẽ cảm thấy âm đạo co lại. Bài tập này đã nâng cao và khó hơn bài tập trên một chút. Chính vì vậy đừng nản lòng nếu bạn không làm được ngay. Cấp độ 3: Co thắt âm đạo, giữ nguyên 5 giây. Với cấp độ này, bạn lần lượt làm theo hướng dẫn như sau: Co thắt cơ âm đạo một chút, đếm đến 5. Co thắt thêm chút nữa, đếm đến 5. Co thắt hết mức có thể, đếm đến 5. Thả lỏng ngược trở lại, từng nấc một, mỗi nấc đếm đến 5. Bài tập này sẽ mất thời gian và yêu cầu sự kiên trì hơn những bài tập trước đó nhưng chắc chắn hiệu quả mà nó mang lại cũng tốt hơn rất nhiều. Cấp độ 4: Lặp đi lặp lại liên tục nhiều lần: Khi đã đạt được kết quả tập các cấp độ trên, bạn hãy năng tập luyện ở mức khó hơn như sau: Co cơ âm đạo 3 giây, thả lỏng. Lặp lại 10 lần. Co thắt và thả lỏng càng nhanh càng tốt. Lặp lại 25 lần. Tưởng tượng bạn đang cố hút một vật gì đó vào trong âm đạo của bạn. Giữ nó lại trong 3 giây, thả lỏng. Lặp lại 10 lần. Tưởng tượng bạn đang cố đẩy cái gì đó ra khỏi âm đạo của bạn, giữ 3 giây, thả lỏng. Lặp lại 10 lần. Chị em có thể tập bài tập Kegel ở mọi lúc, mọi nơi cả khi đang ngồi làm việc, khi đang nấu nướng vì không ai phát hiện ra việc bạn đang tập luyện. Nên tập ngay khi mang thai và ngay sau khi sinh nở, nó không có tác dụng phụ, không cần sử dụng thuốc, lại có thể mang lại hiệu quả rõ rệt cho đời sống tình dục của bạn. Các bạn nên tập từng bước, làm tốt bài 1 mới chuyển bài 2... 2.2 Thể dục điện cơ và phản hồi sinh học (Biofeedback)   Ngoài việc tập luyện bài tập Kegel như hướng dẫn ở trên, các bà mẹ có thể đến các cơ sở phục hồi chức năng chuyên sâu để được hướng dẫn và tiến hành tập luyện cơ sàn chậu với máy kích thích điện thần kinh cơ với chương trình thể dục điện cơ được thiết kế khoa học, hiệu quả bằng chương trình trên máy. Bệnh nhân sẽ được tập bài tập cơ sàn chậu với máy thông qua sử dụng điện cực đặt trong trực tràng, âm đạo hoặc điện cực dán. Bài tập với máy sẽ giúp các cơ được tập luyện đúng mang lại hiệu quả nhanh. Việc tiến hành tập phản hồi sinh học kết hợp sau chương trình thể dục điện cơ càng góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, cải thiện chức năng sàn chậu tốt cho người bệnh. 2.3. Bài tập thể dục cho cơ khung chậu Bài tập Kegel vẫn được cho là tốt nhất cho các cơ sàn chậu. Nếu bạn không thích tập bài tập kegel, bạn có thể tập 5 động tác dưới đây để tăng cường sức khỏe cho các cơ sàn chậu. Các cơ sàn chậu khỏe mạnh sẽ có tác dụng ngăn ngừa tình trạng són tiểu, són phân (nhất là khi hắt hơi và tăng cảm xúc trong quan hệ tình dục). 2.3.1. Tư thế tấm ván   Nằm úp mặt xuống và sau đó nâng cơ thể của bạn lên để tạo thành một tư thế chống đẩy. Cánh tay thẳng và vai thẳng với cổ tay. Cổ, hông và chân tạo thành đường thẳng, tránh để hông võng xuống phía dưới sàn. Thắt chặt cơ bụng. Giữ tư thế này trong 30 giây đến một phút. Lặp lại 2-3 lần. 2.3.2. Xoay hông hình số 8   Nằm ngửa với bàn chân rộng ngang hông và tay để thẳng trên sàn nhà. Nâng hông lên khỏi sàn, giữ vai sát mặt đất để tạo tư thế như cái cầu. Sau đó, dùng hông để vẽ hình số 8 trên không trung. Hạ thấp người bằng cách hạ thấp cột sống xuống sàn. Lặp lại 2-3 lần, mỗi lần 8 nhịp. 2.3.3. Nâng chân   Nằm ngửa, hai chân thẳng sát nhau, tay đan vào nhau giấu bên dưới lưng của bạn. Nâng chân hai bàn chân lên khỏi sàn nhà, tạm dừng. Sau đó nâng chân cao lên nữa cho đến khi chúng tạo thành một góc vuông với hông thì giữ trong vài giây và trở lại tư thế ban đầu. Lặp lại 2-3 lần, mỗi lần 10 nhịp. 2.3.4. Động tác "4 chân"   Chống 2 tay sao cho cổ tay thẳng ngay dưới vai và quỳ hai đầu gối trên sàn. Đưa tay phải về phía trước đồng thời chân trái duỗi thẳng ra phía sau. Đưa cả tay và chân về vị trí ban đầu, sau đó lặp lại với tay trái và chân phải. Tiếp tục xen kẽ tay và chân trong khi vẫn giữ cơ bụng thắt chặt và cố gắng để không để di chuyển thân. Làm 2 lần như vậy, mỗi lần 10-12 nhịp mỗi bên. 2.3.5. Ngồi xổm   Đứng với chân rộng hơn so với hông. Uốn cong đầu gối của bạn và ngồi xổm xuống như thể bạn đang ngồi trong một chiếc ghế cho đến khi đùi song song với sàn nhà. Giữ cho cơ bụng của bạn thắt lại và thân người càng thẳng càng tốt, đầu gối không vượt quá các ngón chân. Đứng thẳng lên để trở lại vị trí bắt đầu và lặp lại. Làm 2-3 lần, mỗi lần 12 nhịp. 3. Các lưu ý khi thực hiện bài tập Kegel   Bạn có thể tập bài tập này ở bất kỳ tư thế nào (nằm, ngồi hoặc đứng). Trong khi tập luyện người tập vẫn thở bình thường. Chỉ nhíu và kéo lên thôi. Không gồng cứng hai mông và để hai đùi buông lỏng. Hãy cố gắng bắt đầu bài tập Kegel này thường xuyên sau khi sinh. Thành công chỉ đến với những ai đủ kiên trì tập luyện hàng ngày. Nếu tập liên tục và đúng kỹ thuật, chỉ sau 3-4 tuần bạn sẽ cảm nhận được sự thay đổi tuyệt vời trong cơ thể mình. Để được khám và tư vấn điều trị hiệu quả tình trạng rối loạn chức năng sàn chậu, Quý khách hàng vui lòng liên hệ đặt hẹn cùng BS Nguyễn Duy Hương , Trưởng Khoa Phục Hồi Chức Năng bệnh viên K3 Tân Triều, Hà Nội hoặc liên hệ Hotline: 0973373273 để được tư vấn chi tiết.
28/ 03/ 2022
0
Tai biến là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa khỏi an toàn được chuyên gia khuyên dùng

Tai biến là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa khỏi an toàn được chuyên gia khuyên dùng

Tai biến mạch máu não (đột quỵ) rất nguy hiểm, cần được điều trị gấp. Nếu không người bệnh có thể sẽ bị biến chứng, thương tật một phần cơ thể tạm thời hoặc vĩnh viễn trong suốt quãng đời còn lại của người bệnh tùy vào mức độ bị tai biến nhẹ hay nặng. Vậy nên bất cứ ai cũng nên bổ sung cho mình kiến thức đầy đủ về tai biến là gì? Dấu hiệu và cách chữa khỏi thế nào? Tham khảo ngay bài viết. Tai biến là gì? Dựa theo số liệu thống kê tại Việt Nam có tới 200.000 ca tai biến và đột quỵ mỗi năm, trong đó hơn 50% đã không qua khỏi do cấp cứu chậm trễ. Trong số những người còn sống sót có đến 90% người phải chịu di chứng nặng nề trong suốt phần đời còn lại.  Tuy nhiên, con số đáng báo động đó vẫn chưa có xu hướng dừng lại, đặc biệt trong 3 năm trở lại đây số người bị tai biến đang ngày càng tăng (từ 1,7% – 2,5%). Trong đó, nam giới chiếm tỷ lệ nhiều gấp 4 lần so với nữ giới và độ tuổi bị tai biến có xu hướng trẻ hóa là 40 – 45 tuổi trong khi trước đây là 50 – 60 tuổi. Vậy tai biến mạch máu não là gì?   Tai biến mạch máu não tiếng anh là cerebrovascular accident hay stroke (viết tắt là CVA). Thực tế tai biến không phải do chấn thương sọ não bị tác động từ bên ngoài vào như nhiều người vẫn nghĩ. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương do mạch máu của não bị vỡ hoặc tắc mạch máu trong não. Từ đó khiến không lưu thông máu bình thường và làm quá trình cung cấp máu lên não bị giảm hoặc ngừng đột ngột. Đồng thời, khiến các tế bào thần kinh sẽ bị tác động và tổn thương, chức năng hoạt động của não bộ sẽ bị tê liệt tạm thời hoặc trong một thời gian dài kèm theo một số các di chứng nguy hiểm như: méo miệng, không nói được, tai biến liệt nửa người bên phải – trái, bại liệt tứ chi,… Có thể thấy tai biến mạch máu não là căn bệnh nguy hiểm, gây ra những di chứng nặng nề cho người bệnh và để lại nhiều hậu quả cho người thân. Nguyên nhân bị tai biến phổ biến nhất hiện nay. Bản chất của tai biến chính là việc máu cung cấp lên não bị giảm hoặc gián đoạn hoàn toàn khiến lượng oxy cũng như chất dinh dưỡng trong nào bị giảm đột ngột. Sau một thời gian không được xử lý kịp thời có thể làm cho các tế bào não chết dần và bị đột quỵ. Do vậy, thực ra vẫn còn nhiều nguyên do dẫn đến tình trạng này, cụ thể là: Nhồi máu não (thiếu máu cục bộ): Là tình trạng huyết khối (một cục huyết) tại chỗ hoặc huyết tắc (Thuyên tắc) do một cục máu đông. Có thể nói đây chính là nguyên nhân chính bởi có đến 85% người bệnh bị tai biến đột quỵ do nhồi máu não. Cụ thể hơn, khi nhồi máu nào thì các động mạch cung cấp máu cho não bộ bị tắc nghẽn/ hẹp và dòng máu lên não sẽ bị giảm đi đáng kể. Hai dạng nhồi máu não thường gặp nhất là: Xuất huyết não: Khi mạch máu ở não bị vỡ sẽ tràn đến các khu vực xung quanh và làm phá hủy tế bào não. Với nguyên nhân này, người bệnh cần kịp thời cấp cứu nếu không các mạch máu não sẽ giãn và hẹp bất thường đột ngột, sẽ có thể làm chết tế bào não. Cơn thiếu máu não thoáng qua (Transient ischemic attack): là hiện tượng tai biến nhẹ ở người già vì triệu chứng khá giống với tai biến đột quỵ tuy nhiên chỉ khởi phát trong thời gian rất ngắn (quá 5 phút). Nghĩa là chỉ giảm tạm thời việc vận chuyển máu lên não. Khi phát hiện, bệnh nhân cần được đưa cấp cứu ngay nếu không có thể gây di chứng tai biến và nặng hơn. Bên cạnh những nguyên nhân kể trên, dưới đây sẽ là một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị tai biến mạch máu não, đó là: Lối sống không khoa học (trung niên): Ăn uống thiếu lành mạnh, thừa cân béo phì, uống nhiều rượu bia, hút/ hít nhiều khói thuốc lá, làm dụng nhiều loại thuốc Tây (đặc biệt phụ nữ sử dụng thuốc ngừa thai hoặc liệu pháp hormone), lười vận động cơ thể… Nguy cơ bị tai biến lần 2 khi bản thân có tiền sử cá nhân từng bị kể cả tai biến ở người trẻ hay người già. Tiền sử gia đình từng bị tai biến/ đột quỵ, đàn ông cao tuổi từ 55 trở lên.  Người mắc một số bệnh: Huyết áp cao hơn 120/80 milimet thủy ngân (mmHg), nồng độ cholesterol cao, tiểu đường/ đái tháo đường, hô hấp kém (khó thở), bệnh tim mạch (suy tim, nhịp tim bất thường, nhiễm trùng tim),… Hơn 4 dấu hiệu tai biến dễ phát hiện nhất Vốn là căn bệnh nguy hiểm, mọi người nên theo dõi sức khỏe của mình để sớm phát triển và kịp thời có hướng xử lý. Dưới đây là những biểu hiện thông thường, dễ nhận thấy nhất. Tai biến nhẹ méo miệng một bên, khuôn mặt buồn rầu Khi lượng oxy trong máu vận chuyển lên nuôi não bộ bị giảm dần sẽ tác động tiêu cực đến thần kinh trên cơ mặt, từ đó triệu chứng sẽ biểu hiện lên khuôn mặt. Đặc biệt là vùng miệng sẽ bị méo một phần hoặc cả một nửa khuôn mặt bị méo/ tê liệt ( không cử động được).  Với trường hợp này, bệnh nhân có nghi ngờ bị tai biến hay không thì có thể thử cười, nếu nụ cười có bị lõm một phần và cảm thấy có một bên mặt bị xệ xuống thì chắc chắn đó chính là triệu chứng của tai biến. Thị lực giảm dần, thường xuyên hoa mắt, chóng mặt Đây chính là biểu hiện phổ biến của việc thiếu máu lên não vì xảy ra ở hầu hết các trường hợp tai biến. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chính là do thùy não bộ giữ vai trò nhìn đã không được cung cấp đủ lượng oxy và máu khiến hoạt động của chúng bị ảnh hưởng gây mất thị lực, nhòe đi và mờ dần. Một phần cơ thể yếu đi, khả năng cử động của cánh tay giảm dần, không cử động được, dáng đi bất thường Bệnh nhân sẽ có dấu hiệu bị tê liệt một cánh tay vì lượng máu lên não không đủ sẽ khiến khả năng vận động bị thuyên giảm và đầu tiên là từ cánh tay. Tiếp đó, từ từ đến một phần cơ thể, với người tai biến nặng có thể liệt nửa người, cử động khó, thậm chí không cử động được.  Nếu không được xử lý đúng cách, dấu hiệu tai biến tiếp theo đi lại rất khó hoặc không thể đi lại vì lượng máu lên não đang giảm mạnh. Nặng hơn, người bệnh sẽ bị tai biến liệt nửa người bên trái/ phải. Để các định được tai biến trong trường hợp này, bệnh nhân có thể thử giơ hai tay lên cao, trong đó sẽ có khả năng một bên không thể đưa lên được hoặc thõng xuống như liệt. Đau đầu Là triệu chứng dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác, tuy nhiên cơn đau dữ dội và kéo dài nên đến bệnh viện ngay, nếu không có thể bị chết não. Một số dấu hiệu tai biến mạch máu não nhẹ nhưng không chủ quan: Nấc cục, khó thở: thường gặp ở phụ nữ và là biểu hiện điển hình của tình trạng do tai biến mạch máu não thoáng qua. Nói lắp: quá trình lưu thông máu bị cản trở, khiến thùy não chịu trách nhiệm giao tiếp và khả năng nói bị ảnh hưởng khiến bệnh nhân nói không rõ lời, không nói được câu dài. Phương pháp chẩn đoán tai biến mạch máu não chính xác Để điều trị bệnh hiệu quả nhất thì việc xác định được nguyên nhân và bệnh lý chính xác rất quan trọng. Đối với tai biến mạch máu não cũng vậy, chỉ dựa vào những triệu chứng kể trên chưa đủ để bác sĩ đánh giá chính xác bệnh và mức độ nặng nhẹ.  Do vậy, bác sĩ thường đưa ra một số câu hỏi về dấu hiệu bệnh, tiền sử bệnh lý (Cá nhân và gia đình), thói quen sinh hoạt… Đồng thời chỉ định bệnh nhân sử dụng một số phương pháp chẩn đoán: Xét nghiệm máu: phương pháp này sẽ kiểm tra chức năng đông máu và lượng đường máu, chất sinh hóa khác vượt mức bình thường không và xác định bệnh nhân có nhiễm trùng không. Từ đó sẽ đánh giá được chính xác nguyên nhân và tình trạng tai biến. Chụp CT: giúp bác sĩ quan sát được hình ảnh xuất huyết, cục máu, khối u cũng như xác định được nguy cơ do bệnh lý não khác.  Chụp MRI: bác sĩ sẽ tiêm một chất cản quang vào trong dòng máu, sau đó thu được  hình ảnh nhu mô não bị tổn thương, đồng thời quan sát được dòng chảy của các động mạch và tĩnh mạch để biết tắc và nghẽn ở đâu. Siêu âm động mạch cảnh: Xét nghiệm này dùng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh để cho thấy những mảng xơ vữa 2 bên và dòng máu lưu thông từ đó xác định tình trạng bệnh hiệu quả. Tai biến có chữa được không? Xử lý và điều trị như thế nào? Với những di chứng nặng nề do tai biến để lại không chỉ nguy hiểm với người bệnh mà còn là nỗi ám ảnh đối với người thân. Và bệnh này cũng có thời điểm vàng kịp thời để cấp cứu và điều trị phù hợp sẽ chữa được. Dưới đây là một số phương pháp xử lý cũng như chữa trị được các chuyên gia khuyến cáo. Xử lý tại chỗ khi phát hiện có dấu hiệu tai biến Cảm thấy cơ thể có từ 2 đến 3 biểu hiện như đã liệt kê ở trên thì bệnh nhân nên thông báo luôn cho người nhà gọi cấp cứu để được đưa đến bệnh viện càng sớm càng tốt, nếu bỏ lỡ thời điểm vàng sẽ rất nguy hiểm. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi đến bệnh viện, bệnh nhân cần được sơ cứu tại chỗ. Theo dõi biểu hiện bệnh để truyền đạt lại cho nhân viên y tế, bác sĩ khi được hỏi. Để bệnh nhân bị tai biến nằm ở nơi thoáng khí, mát mẻ nhưng tránh có nhiều gió, gối đầu cao khoảng 30 độ Nới lỏng cúc quần, áo và nhắc nhở bệnh nhân tai biến hít thở sâu và chậm rãi Nếu bệnh nhân có dấu hiệu buồn nôn và nôn, nên kê đầu bệnh nhân nghiêng hẳn sang 1 bên để tránh bị chất nôn xộc lên mũi. Nếu bệnh nhân co giật, cần nhanh chóng quấn khăn vải quanh một chiếc đũa/ thanh que ngang hai hàm răng để bệnh nhân không bị cắn vào lưỡi khi trong cơn co giật. Phẫu thuật điều trị tai biến mạch máu não Thông thường, sau khi cấp cứu tạm thời để qua giai đoạn nguy hiểm nhất, bác sĩ đã xác định được nguyên nhân và mức độ tai biến của bệnh nhân sẽ hội chẩn đồng thời đưa ra chỉ định phẫu thuật phù hợp. Phẫu thuật đặt ống Stent: Phương pháp này có thể điều trị nút thắt phình mạch máu não, điều hướng dòng chảy và tránh tập kết các huyết khối khiến mạch máu bị vỡ. Cụ thể hơn bác sĩ sẽ đặt ống Stent (chất liệu khung kim loại và có độ dày phù hợp) từ động mạch đùi lên khu vực mạch máu não đang bị phồng nhằm điều hướng dòng chảy của máu. Phẫu thuật cắt bỏ cục máu đông (tỷ lệ thành công cao lên đến 85%): Phương pháp này thường được sử dụng đối với những bệnh nhân bị tai biến do bị tắc nghẽn cục máu đông, khiến dòng máu cung cấp lên não bộ và bộ phận trên cơ thể người. Chính vì vậy, khi bác sĩ thực hiện phẫu thuật đưa được cục máu đông ra sẽ mang lại hiệu quả điều trị cao. Phẫu thuật mổ tai biến mạch máu não: Cụ thể hơn, bác sĩ sẽ trực tiếp mổ động mạch cảnh để lấy ra các mảng bám và huyết khối ứ đọng đã gây cản trở sự vận chuyển máu lên não bộ. Từ đó giúp lưu thông khí huyết, giảm di chứng của tai biến gây ra. Phương pháp phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não theo Y học cổ truyền Với bề dày lịch sử hàng nghìn năm, tinh hoa YHCT ngày càng khẳng định được giá trị của mình trong lĩnh vực điều trị các bệnh lý nan y và mãn tính. Đương nhiên không thể không kể đến các phương pháp trị liệu phục hồi chức năng sau tai biến. Sau khi trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, ngày nay các kỹ thuật trị liệu Đông y đã được cải tiến và hoàn hảo hơn so với trước kia. Các liệu pháp này đều có cơ chế điều trị bệnh tận gốc, an toàn và hiệu quả bền vững. Cụ thể hơn, các liệu pháp có thể sử dụng để phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não mà bệnh nhân có thể được chỉ định như:  Châm cứu – điện châm: Bác sĩ sẽ dựa vào nguyên nhân và triệu chứng của tai biến để đưa ra phác đồ huyệt đạo phù hợp. Điển hình như: ở tay sẽ châm vào các huyệt như tý nhu, kiên tỉnh, kiên trung,…; ở chân sẽ châm vào các huyệt như phong thị, hoàn khiêu, âm lăng tuyền…; ở đầu mặt cổ sẽ châm vào các huyệt: hạ quan, bách hội, giáp xa… Xoa bóp bấm huyệt: Tập trung các phương pháp trị liệu tập trung ở nhiều vùng như đầu, mặt, các chi và lưng. Đặc biệt massage nhiều ở vùng bị liệt sau tai biến. Thủy châm: Thủ thuật thực hiện thủy châm tại các huyệt giáp tích, phong thị, thủ tam lý… để bổ sung vitamin (B1-B6-B12) và một số dung dịch thuốc hỗ trợ tuần hoàn máu não  Mặc dù các phương pháp trị liệu ở trên đều an toàn và phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân. Tuy nhiên, thủ thuật cần phải được thực hiện bởi bàn tay có chuyên môn và kinh nghiệm để phòng tránh những sai sót trong trị liệu. Tại Việt Nam hiện nay, Trung tâm Đông phương Y pháp đang được đánh giá là đơn vị hàng đầu về vật lý trị liệu phục hồi sau tai biến. Trung tâm được Bộ y tế cấp phép và bắt đầu đi vào hoạt động từ những năm 2015. Đứng đầu về chuyên môn là Thầy thuốc ưu tú Doãn Hồng Phương – Nguyên Phó trưởng khoa Nội, Bệnh viện Châm cứu Trung Ương. Bác sĩ được mệnh danh là cây kim vàng trong làng Đông y với hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành.  Cố vấn chuyên môn của TT Đông phương y pháp là Tiến sĩ – Bác sĩ Nguyễn Thị Vân Anh – học trò xuất sắc của Thầy thuốc nhân dân Nguyễn Tài Thu. Liệu trình chuyên biệt, đa tác dụng: Mỗi bệnh nhân đều có triệu chứng và nguyên nhân tai biến khác nhau, do vậy khi đến Trung tâm mỗi bệnh nhân đều được LUẬN CHỨNG HẠ CHÂM. Nghĩa là, bác sĩ thăm khám, tư vấn và đưa ra phác đồ huyệt đạo phù hợp để đặc trị và phục hồi bệnh nhanh chóng. Vốn đi theo trường phái Tân châm của GS Tài Thu kết hợp với đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước của TS Nguyễn Thị Vân Anh, phương pháp trị liệu của Trung tâm đã mở ra được hướng đi mới trong phục hồi sau tai biến không dùng thuốc.  Hiệu quả điều trị được đánh giá mang lại hiệu quả gấp hàng chục, hàng trăm lần so với những trường pháp khác nhờ vào tác động châm xuyên huyệt (từ huyệt đạo này sang huyệt đạo kia theo đường kinh lạc). Quy trình đạt chuẩn yêu cầu Bộ y tế:  Mỗi bước thực hiện đều được đảm bảo khoa học, ngắn gọn và tiết kiệm thời gian. Quá trình trị liệu không đau đớn, chỉ có cảm giác châm chích ngoài ra khi đâm vào, đến huyệt sẽ không còn cảm giác. Từ thăm khám cho đến khi trị liệu kết thúc bệnh nhân luôn được bác sĩ đồng hành, theo dõi chuyển biến của bệnh. Cơ sở vật chất hiện đại, khang trang, sạch sẽ ở cả 3 cơ sở (HN, HCM, QN) Với mong muốn đáp ứng được hàng trăm bệnh nhân mỗi ngày, Trung tâm đã đầu tư mạnh mẽ vào các trang thiết bị, vật dụng và dụng cụ y tế. Kể cả phòng trị liệu (riêng biệt nam/ nữ), trang phục, gối và ga giường đều đảm bảo vô trùng 100% trước sau khi có bệnh nhân điều trị.  Đặc biệt Trung tâm còn sử dụng kim châm 1 lần, không tái sử dụng hoặc sử dụng chéo từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác.  Vậy nên quá trình trị liệu bệnh nhân hoàn toàn yên tâm về chất lượng dịch vụ của TT Đông phương Y pháp.
24/ 03/ 2022
0
Thoát vị đĩa đệm: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Thoát vị đĩa đệm: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Đĩa đệm là phần nằm giữa các đốt sống, xung quanh là lớp vỏ, ở giữa là nhân nhầy. Đĩa đệm có tác dụng chịu áp lực do cột sống đè lên, tạo sự mềm dẻo cho cột sống. Thoát vị đĩa đệm là tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Vậy nguyên nhân và triệu chứng của bệnh là gì?   1. Tổng quan bệnh thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm là một thuật ngữ chỉ tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Tình trạng này thường là kết quả của sang chấn hoặc do đĩa đệm bị thoái hóa, nứt, rách, có thể xảy ra ở bất kì khu vực nào của cột sống. Trên thực tế, thường hay gặp hiện tượng đau lan tỏa từ thắt lưng xuống chân (đau dây thần kinh tọa) do thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng là phổ biến nhất. 2. Nguyên nhân bệnh thoát vị đĩa đệm   Một số nguyên nhân thoát vị đĩa đệm chính mà một người có thể gặp phải như sau: Do làm việc, vận động, lao động quá sức hoặc sai tư thế, dẫn đến đĩa đệm và cột sống bị tổn thương Do tuổi tác: là nguyên nhân mà đa số các bệnh nhân gặp phải. Khi quá trình lão hóa diễn ra, đĩa đệm và cột sống bị mất nước, thoái hóa xơ cứng và rất dễ dàng bị tổn thương Do chấn thương ở vùng lưng Các bệnh lý bẩm sinh như hoặc mắc phải ở vùng cột sống như gù vẹo, thoái hóa cột sống... Yếu tố di truyền Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm như: Cân nặng của cơ thể: cân nặng của cơ thể càng lớn, gánh nặng cho những đĩa đệm cột sống càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưng Nghề nghiệp: các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm   3. Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm   Một số triệu chứng thoát vị đĩa đệm điển hình bao gồm: Đau nhức tay hoặc chân: Bệnh nhân có những cơn đau đột ngột ở vùng cổ, thắt lưng, vai gáy, cổ và chân tay khi mắc bệnh, sau đó lan ra vùng vai gáy, chân tay. Tính chất đau có thể âm ỉ vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng hoặc rất dữ dội, đau nặng hơn khi vận động, đi lại, giảm đi khi nghỉ một chỗ. Triệu chứng tê bì tay chân: nhân nhầy của đĩa đệm thoát ra ngoài sẽ chèn ép rễ thần kinh gây đau nhức, tê bì vùng thắt lưng, vùng cổ sau đó dần dần phát triển xuống mông, đùi, bẹn chân và gót chân. Lúc này người bệnh sẽ bị rối loạn cảm giác, luôn thấy mình như bị kiến bò trong người,... Yếu cơ, bại liệt: xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn nặng, thường sau một thời gian dài mới phát hiện được. Giai đoạn này người bệnh khó có thể đi lại vận động, dần dần dẫn tới teo hai chân, teo cơ, liệt các chi phải ngồi xe lăn Cũng có những trường hợp bệnh nhân thoát vị đĩa đệm tuy nhiên không có triệu chứng gì. Theo đó, bệnh nhân cần tới bệnh viện và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay khi có những biểu hiện sau: Đau, tê bì, yếu cơ ngày càng nặng, ảnh hướng nhiều đến sinh hoạt thường nhật Tình trạng són tiểu hoặc bí tiểu Tình trạng mất cảm giác tại các vùng gọi là “yên ngựa” trên cơ thể như bắp đùi trong, phía sau chân, vùng quanh hậu môn Thoát vị đĩa đệm nếu không được điều trị sớm sẽ để lại những biến chứng nặng nề: Khi nhân nhầy chui vào trong ống sống, chèn ép rễ thần kinh, làm hẹp khoang sống sẽ khiến bệnh nhân có nguy cơ bị liệt nửa người hoặc bại liệt cả người. Hội chứng đuôi ngựa: rễ thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép, khiến việc đi đại tiện không kiểm soát. Không vận động lâu ngày sẽ khiến cơ trở nên suy yếu, bị teo, các chi teo nhanh chóng, chân tay bé lại, khả năng đi lại, vận động giảm sút. Rối loạn cơ vòng: Khi rễ thần kinh bị tổn thương có thể gây ảnh hưởng đến cơ vòng đường tiểu: bí tiểu, sau đó lại đái dầm dề, nước tiểu chảy rỉ ra một cách thụ động. 4. Đối tượng nguy cơ bệnh thoát vị đĩa đệm   Các đối tượng lao động chân tay, mang vác nặng, sai tư thế, người thừa cân, người có tiền sử gia đình đều có nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm   5. Phòng ngừa bệnh thoát vị đĩa đệm   Các biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm có thể thực hiện như sau: Tập luyện thể dục thể thao bằng các môn thể thao vừa sức, tăng độ dẻo dai của các cơ cạnh cột sống. Điều này có thể giúp làm ổn định cột sống, giảm nguy cơ tổn thương đĩa đệm Không mang vác, vận động quá sức hoặc sai tư thế Duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao, tránh duy trì áp lực quá nặng lên cột sống. 6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm   Trong quá trình thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ căng cứng của vùng lưng. Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nằm xuống và di chuyển chân theo nhiều tư thế khác nhau để xác định nguyên nhân đau. Bác sĩ cũng có thể thực hiện các test về thần kinh để kiểm tra mức độ thả lỏng, trương lực cơ, khả năng đi lại, khả năng cảm nhận kích thích. Trong đa số các trường hợp, thăm khám lâm sàng kết hợp với khai thác tiền sử đủ để kết luận bệnh. Nếu nghi ngờ nguyên nhân khác hoặc để xác định rõ vùng nào bị tổn thương, bác sĩ có thể thực hiện thêm một số xét nghiệm: Chẩn đoán hình ảnh: bao gồm chụp X quang, chụp CT, chụp MRI, chụp cản quang. Các phương pháp này đều cung cấp những hình ảnh có giá trị chẩn đoán khác nhau, phục vụ việc kết luận chính xác tình trạng của bệnh nhân Test thần kinh: phương pháp đo điện cơ xác định mức độ lan truyền của xung thần kinh dọc theo các mô thần kinh. Phương pháp giúp xác định phần dây thần kinh bị tổn hại 7. Các biện pháp điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm   Điều trị thoát vị đĩa đệm bảo tồn, chủ yếu tránh những tư thế gây đau và giúp bệnh nhân tuân thủ kế hoạch luyện tập và dùng thuốc sẽ giúp bệnh nhân giảm triệu chứng trong thời gian ngắn. Các nhóm thuốc có thể được sử dụng là thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, corticoid đường tiêm. Nếu các biện pháp trên không giải quyết được triệu chứng trong vài tuần, bác sĩ có thể cân nhắc vật lý trị liệu. Một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần được phẫu thuật. Bác sĩ có thể cân nhắc phương pháp phẫu thuật nếu điều trị bảo tồn không có tác dụng sau 6 tuần điều trị, đặc biệt khi bệnh nhân có những biểu hiện như yếu cơ, khó đứng, khó đi lại, mất kiểm soát cơ vòng. Một số liệu pháp thay thế uống thuốc, kết hợp với thuốc có thể giúp giảm triệu chứng đau lưng: Phương pháp kéo nắn xương khớp Châm cứu Mát – xa Yoga Chế độ sinh hoạt phù hợp trong quá trình điều trị: Trong thời gian điều trị thoát vị đĩa đệm, nên hạn chế các hoạt động mạnh, tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tế Đi khám ngay nếu thấy các triệu chứng nặng hơn như: tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện hoặc bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể, đặc biệt là chân. Tránh nằm quá nhiều: nên nghỉ ngơi một thời gian ngắn sau đó đứng dậy thực hiện vận động nhẹ như đi lại, làm việc nhà do nằm quá nhiều gây cứng khớp cột sống và yếu cơ. Thoát vị đĩa đệm là tình trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào các rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức, từ đó ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe của người bệnh. Vì thế, khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị. Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp chuyên khám và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp như viêm khớp, thoái hóa, thoát vị, đau nhức xương khớp,....  không chỉ đem lại hiệu quả cao mà còn hạn chế tối đa biến chứng bệnh tái phát. Có được thành công lớn là bởi Việt Pháp luôn trang bị đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại, các quy trình thăm khám, điều trị được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm sẽ đem lại kết quả điều trị bệnh tối ưu cho Quý khách hàng.
24/ 03/ 2022
0
0973.373.273 0962.672.111 zalo chat
popup

Số lượng:

Tổng tiền: