Tất cả tin tức

VIDEO Hướng Dẫn Phục Hồi Chức Năng Gãy Xương Cổ Tay Sau Bó Bột Phẫu Thuật Hiệu Quả (Gãy xương tay POUTEAU – COLLES)

VIDEO Hướng Dẫn Phục Hồi Chức Năng Gãy Xương Cổ Tay Sau Bó Bột Phẫu Thuật Hiệu Quả (Gãy xương tay POUTEAU – COLLES)

Xương cổ tay được xem là một trong những khớp xương quan trọng của chi trên với chức năng điều chỉnh sự linh hoạt của hầu hết bàn tay cho phép bàn tay xoay chuyển theo nhiều hướng khác nhau. Khớp xương cổ tay bao gồm khớp quay hình elip cho phép cổ tay gấp duỗi hoặc vặn; khớp giữa cổ tay là khớp giữa hai hàng xương cổ tay và khớp gian cổ tay là khớp giữa hai xương cổ tay cho phép trượt hoặc vận động trượt khác nhau linh hoạt. Gãy xương cổ tay được xem là một loại gãy xương trong bao hàm gãy xương cánh tay nói chung, thường cổ tay là một trong những khớp xương dễ gãy nhất cùng với gãy xương cẳng tay trong gãy xương cánh tay. Nguyên nhân của gãy xương cổ tay chủ yếu là do lực tác động mạnh đột ngột vào vùng cổ tay do sinh hoạt, lao động hoặc tai nạn. Ngoài ra sự té với mu bàn tay chấn trực tiếp xuống tạp lực ép gãy xương cổ tay, sự thoái hóa xương khớp cổ tay cũng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến gãy xương cổ tay. Các phương pháp chuẩn đoán gãy xương cổ tay Gãy xương cổ tay được chẩn đoáng bằng thăm khám lâm sàng và chẩn đoán qua hình ảnh Xquang, chụp cộng hưởng từ (chụp MRI) và chụp đinh vị vi tính (CT). Tuy nhiên, tùy theo tính chất gãy xương, người bệnh có thể sử dụng qua các phương pháp sau: Mang nẹp cố định, bó bột, phẫu thuật nắn xương bên ngoài hoặc phẫu thuật kết xương bên trong (đinh nội tủy hoặc nẹp vít) đang được ứng dụng phổ biến. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị và phục hồi chức năng – Tạo điều kiện tốt nhất cho tiến trình liền xương – Giảm sưng nề, giảm đau, chống rối loạn tuần hoàn, chống kết dính khớp, ngừa hội chứng đau vùng (hội chứng rối loạn dinh dưỡng giao cảm phản xạ-hội chứng Sudeck). – Duy trì tầm vận động khớp, ngừa teo cơ. – Phục hồi chức năng các hoạt động tinh tế bàn tay sau bất động 2. Các phương pháp và kỹ thuật, phục hồi chức năng * Giai đoạn thụ động. – Giảm sưng, cải thiện tuần hoàn, chống teo cơ, duy trì tầm vận động và lực cơ khớp vai và các ngón tay. – Phương pháp phục hồi chức năng: + Đặt tư thế đúng: nâng cao tay + Cử động tập các ngón tay + Co cơ tĩnh các cơ cánh tay và cẳng tay trong bột. + Chủ động tập có trợ giúp các cử động của khớp vai. * Giai đoạn tăng tiến – Giảm đau, giảm co thắt cơ, gia tăng tầm hoạt động khớp bị giới hạn, gia tăng sức mạnh cơ, phục hồi chức năng sinh hoạt. – Phương pháp vật lý trị liệu: + Nhiệt: chườm ấm vùng cơ co thắt bằng hồng ngoại, Paraphin… – Phương pháp phục hồi chức năng: + Xoa bóp vùng bàn tay, cẳng tay + Áp dụng kỹ thuật giữ- nghỉ hoặc kéo dãn thụ động đối với các khớp bị giới hạn (cử động sấp ngửa cẳng tay phải tập nhẹ nhàng) + Tập chủ động có trợ giúp, đề kháng tuỳ theo lực cơ của người bệnh + Chương trình tập tại nhà: tập cài nút áo từ thấp đến cao, quạt tay,vặn nắm cửa, chải đầu… + Hoạt động trị liệu: ném bóng, bắt bóng… * Gãy hai xương cổ tay có phẫu thuật –  Giảm đau, giảm sưng, cải thiện tuần hoàn, chóng kết dính các cơ vùng cẳng tay, gia tăng tầm hoạt động khớp khuỷu, khớp cổ tay, duy trì tầm hoạt động khớp vái, ngón tay, PHCN sinh hoạt.
15/ 10/ 2021
0
VIDEO Hướng Dẫn Phục Hồi Chức Năng Dây Chằng

VIDEO Hướng Dẫn Phục Hồi Chức Năng Dây Chằng

Vật lý trị liệu- PHCN là dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, được nhiều người lựa chọn bởi sự an toàn, tiện dụng, kinh tế, hiệu quả, chăm sóc chu đáo. 1. Mục tiêu Khuyến khích duỗi thụ động hết tầm vận động Kiểm soát đau và sưng nề sau mổ Tầm vận động từ 0° → 90° Sớm mang trọng lượng theo tiến trình Phòng tránh ức chế cơ tứ đầu đùi Tự tập ở nhà theo hướng dẫn 2. Chú ý Tránh vận động chủ động từ 40° → 0° Tránh đi lại không nẹp Tránh chườm nóng Tránh đứng và đi kéo dài 3. Phương pháp điều trị Kê khăn, nằm sấp gối Kích hoạt lại cơ tứ đầu ( bằng máy ems hoặc emg ) Mang trọng lượng theo tiến trình Mang trọng lượng một phần (50%) sang mang trọng lượng theo sức chịu đựng Di động xương bánh chè Nâng thẳng chân tất cả các mặt phẳng Mang nẹp khi nâng thẳng chân Tập nâng hông theo tiến trình Sử dụng bảng cân bằng Đạp chân ( hai chân từ 80° → 5°) nếu tầm vận động lớn hơn Tập cardio chi trên theo khả năng Nghiệm pháp lạnh Hướng dẫn tập tại nhà theo tiến triển Khuyến khích tuân thủ các chú ý và khuyến cáo về mang trọng lượng tại nhà 4. Tiêu chuẩn để chuyển sang giai đoạn khác Có thể nâng chân thẳng mà không có khó chịu về cơ tứ đầu Tầm vận động từ 0° → 90° Có thể đứng 1 bên mà không đau Sau mổ giai đoạn 2 ( sau mổ từ 2 - 6 tuần) 1. Mục tiêu Tầm vận động 0° → 130° Vận động tốt xương bánh chè Giảm sưng nề Phục hồi lại dáng đi( không sử dụng thuốc giảm đau) Đi lên thang số 8 với kiểm soát và không đau 2. Chú ý Tránh đi xuống cầu thang đối nghịch đến khi kiểm soát tốt cơ tứ đầu và gân cơ chi dưới Tránh đau ở các bài tập và các hoạt động 3. Chiến lược điều trị Mang trọng lượng tăng dần, theo sức chịu đựng ( gân xương bánh chè) với nạng và nẹp mở từ 0° → 50° nếu kiểm soát tốt gân cơ tứ đầu, không bị trễ Bỏ nạng nếu không có dáng đi chống đau Chuyển sang nẹp ngắn (nẹp OTS, băng xương bánh chè ...) Đạp xe tiêu chuẩn Đạp chân (90° → 0°) Bài tập AAROM Bài tập squat hạn chế, thay đổi mang trọng lượng Bài tập thăng bằng: bảng thăng bằng, hệ thống cân bằng, bài tập Theraband đối bên Bắt đầu chương trình tập đẩy mạnh về phía trước Tập dáng đi với nước nếu lành vết khâu Nâng thẳng chân với kháng lực tăng dần Các bài tập co cơ Hamstring và cơ bụng chân Bài tập khớp hông, cơ Hamstring Bài tập căn bằng thân Chạy trên thảm có độ nghiêng Chủ động duỗi từ 40° Bài tập tại nhà : cá nhân hóa 4. Tiêu chuẩn để chuyển tiếp: Tầm vận động 0° → 125° Dáng đi bình thường Có khả năng đi thang số 8 Di động xương bánh chè tốt Sau mổ giai đoạn 3 (6 - 14 tuần) 1. Mục tiêu: Khôi phục hoàn toàn tầm vận động Có khả năng đi thang số 8 với kiểm soát tốt chân với chân đau Cải thiện hoạt động sống hàng ngày Cải thiện co chi dưới Bảo vệ khớp bánh chè đùi 2. Chú ý Tránh đau với các bài tập và các hoạt động chức năng Tránh chạy và các hoạt động thể thao đến khi đầy đủ sức cơ 3. Phương pháp điều trị Chương trình squat Bắt đầu chương trình bước xuống Đẩy chân Các bài tập lunges Chuyển từ duỗi gối không co cơ sang duỗi gối có co cơ 90° → 40° Các bài tập thăng bằng tăng cường ( bài tập perturbation) Các bài tập tốc độ Bài tập thảm chạy có kháng trở Bài tập sức mạnh cơ tứ đầu Máy KT 1000 đo lúc 3 tháng Bài tập tại nhà: dưa theo đánh giá 4. Tiêu chuẩn để chuyển tiếp Tầm vận động với các giới hạn như bình thường Có khả năng đi thang số 8 với kiểm soát tốt chân và không đau Đánh giá chức năng dựa vào KT 1000 và kiểm soát chức năng Sau mổ giai đoạn 4(tuần 16-22) 1. Mục tiêu Chạy không đau Tối đa sức mạnh và độ linh hoạt cho các hoạt động hàng ngày Kiểm tra động lực > 85% hai chi 2. Chú ý Tránh đau với các bài tập và các hoạt động chức năng Tránh chạy và các hoạt động thể thao đến khi đầy đủ sức cơ 3. Phương pháp điều trị Bắt đầu chạy (thảm chạy) sau khi hoàn thành tốt thang số 8 Tiếp tục tập sức mạnh chi dưới và chương trình tập linh hoạt khớp Chương trình tăng sự nhanh nhẹn của chi nâng cao Bắt đầu bài tập plyometric khi trụ vững Bài tập duỗi gối Isotonic ( full tầm vận động+ không đau, không lạo xạo khớp) Tập động lực ( khối lượng bài tập từ trung bình đến nặng) Bài tập tại nhà ( cá nhân hóa) 4. Tiêu chuẩn để chuyển tiếp Không có triệu chứng khi chạy Test động lực lớn 85% so với chân còn lại Không có sự e sợ với các hoạt động Plyometric hay bài tập linh hoạt Sau mổ giai đoạn 5 - quay lại thể thao( tuần 22-?) 1. Mục tiêu Không có sự e sợ khi thực hiện các động tác thể thao đặc biệt Tối ưu hóa sức mạnh và độ linh hoạt khi gặp các yêu cầu thể thao Test động lực ≥90% so với chân còn lại Test Hop ≥90% so với chân còn lại 2. Chú ý Tránh đau với các bài tập và các hoạt động chức năng Tránh chạy và các hoạt động thể thao đến khi đầy đủ sức cơ và tham khảo ý kiến bác sĩ 3. Chiến lược điều trị Tiếp tục tập sức mạnh chi dưới và chương trình tập linh hoạt khớp Tăng cường chương trình plyometric Nẹp cho các hoạt động thể thao theo khuyến nghị của bác sĩ Theo dõi các cấp độ hoạt động của bệnh nhân trong suốt quá trình phục hồi chức năng Đánh giá lại sự phàn nàn của bênh nhân( đau, sưng để điều chỉnh chương trình phù hợp) Khuyến khích tuân thủ các chương trình tập luyện ở nhà Test KT 1000, test động lực, test hop 5. Tiêu chuẩn để kết thúc Test chức năng và động lực lớn hơn 90% so với chi lành Di chuyển đạt Không có sự e sợ trong các hoạt động thể thao Sự linh hoạt cho các hoạt động thể thao Có thể tự thực hiện các bài tập gym và các chương trình tập luyện tại thời điển kết thúc
15/ 10/ 2021
0
Các biến chứng sau phẫu thuật dây chằng

Các biến chứng sau phẫu thuật dây chằng

TAI BIẾN THƯỜNG GẶP SAU MỔ TÁI TẠO DÂY CHẰNG                 Tắc mạch: Là hình thành các cục máu đông ở trong tĩnh mạch,  có thể giải quyết được bằng điều trị chống đông dự phòng. Biến chứng này có thể đưa lại những nguy cơ rất nặng: nhồi máu phổi.hoại tử chi (nhưng rất hiếm khi gặp )  Loạn dưỡng thần kinh: Là hội chứng có tính chất cứng gối sớm, phối hợp với đau và phù nề. Nguyên nhân của biến chứng này vẫn còn chưa rõ ràng .cac nha tri liệu quan sát thấy hay xuất hiện ở những bệnh nhân lo lắng,căng thẳng quá mức, Tiến triển theo hướng khỏi dần nhưng rất lâu (nhiều tháng hoặc nhiều năm). Hội chứng này đôi khi có thể để lại những di chứng như cứng khớp, hay đau Khi có hội chứng này nên đi phục hồi chức năng chuyên sâu sớm để xử lý  Cứng gối:  Đây chính là nguy cơ hay gặp nhất sau mổ tái tạo dây chằng khi co sự can thiệp vào khớp gối. Nó hay gây dính ở trong khớp. Cần phải cho khớp gối vận động cưỡng bức dưới gây mê toàn thân(khi phục hồi chức năng chuyên khoa không xử lý được ), nếu muộn hơn thì phải mổ để giải phóng các dây chằng. Hội chứng “hòn bi” (cyclope) gây nên hạn chế duỗi gối , đây cũng là biến chứng đặc biệt của  phẫu thuật tạo hình dây chằng.  Biến chứng trên da: Sẹo mổ có thể có những vùng mất cảm giác, ngược lại có những vùng tăng cảm giác đau do còn đầu thần kinh tạo thành những u thần kinh nhỏ.(névrome). Trên đây là những biến chứng nhỏ của phẫu thuật và tạo hình dây chằng chéo trước. Những biến chứng của nó không phải là không nặng, đặc biệt có cả những trường hợp thoái hoá khớp, kẹt khớp, hay có khi phải cắt cụt,…) Nhưng phần lớn nó sẽ khỏi và không có một di chứng gì, không có bất cứ một bất tiện nào trong cuộc sống hằng ngày.Hãy cố gắng để phục hổi chúc năng sớm để giải quyết vấn đề Nhiễm khuẩn. Biến chứng này gặp với tỷ lệ 0,2-0,48%. Chủ yếu gặp ở bệnh nhân sử dụng mảnh ghép là gân đồng loại. Lây nhiễm vi rút. Một số vi rút như HIV, viêm gan C có thể bị lây nhiễm từ mảnh ghép là gân đồng loại mặc dù mảnh ghép đã qua xử lý . Tuy nhiên trong 1 triệu người sử dụng gân đồng loại mới có một người gặp rủi ro này. Lỏng gối. Lỏng gối liên quan đến đứt hoặc giãn mảnh ghép sau mổ. Biến chứng này có thể gặp với tỷ lệ từ 2,4-34%. Mất duỗi gối. Chủ yếu gặp ở bệnh nhân sử dụng gân bánh chè tự thân. Mất duỗi do vỡ xương bánh chè hoặc đứt gân bánh chè. Tổn thương sụn phát triển dẫn đến rối loạn sự phát triển của xương. Gặp ở bệnh nhân là trẻ em, còn sụn phát triển. Những bệnh nhân là trẻ em, đứt dây chằng chéo trước, nên trì hoãn mổ tái tạo cho đến khi sụn phát triển đã được đóng lại, hoặc nếu mổ nên thay đổi kỹ thuật để hạn chế tối đa  biến chứng này. Nhìn chung, các biến chứng đáng ngại của phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối xẩy ra với tỷ lệ rất thấp, gần như hiếm gặp. Lỏng gối sau mổ là biến chứng dễ gặp, thường liên quan đến chế độ luyện tập sau mổ không được kiểm soát tốt, hoặc tái chấn thương sau mổ, dẫn đến mảnh ghép bị đứt , giãn, hoặc tuột. Khi gặp phải các vấn đề trên hãy liên hệ với trung tâm chúng tôi để được hướng dẫn xử trí tốt nhất Trung Tâm Phục Hồi Chức Năng Việt Pháp Địa chỉ: CS1-SH12 Sảnh B tòa nhà AZ Sky KDT Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội CS2-tầng 21 phòng 08 tòa N01T3 khu Ngoại Giao, Đường Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Mọi chi tiết xin liên hệ: Hotline: 0973 373 273 BS Đại 0962 672 111 Tham khảo thêm tại kênh Youtube: Trung tâm phục hồi chức năng Việt Pháp https://www.youtube.com/channel/UCtU62uqtjh2v6bxiE2cnTRQ        
18/ 07/ 2021
0
0973.373.273 0962.672.111 zalo chat
popup

Số lượng:

Tổng tiền: